Theo Kế hoạch, toàn phường phấn đấu đạt mục tiêu Chiến lược Quốc gia phòng chống bệnh lao giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh mới, giảm sổ người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống < 45 người/ 100.000 dân. Giảm tỷ lệ tử vong do lao xuống dưới 4 người/ 100.000 dân. Giảm tối đa nguy cơ phát sinh kháng thuốc của vi khuẩn lao, khống chế số người mắc Lao kháng thuốc với tỷ lệ <5% trong số người bệnh Lao mới phát hiện. Tỷ lệ điều trị khỏi: > 95% số bệnh nhân đã phát hiện và được quản lý.
Hoạt động chuyên môn tập trung khám phát hiện cho người nghi lao hàng ngày tại Trạm Y tế phường. Tổ chức phát hiện chủ động các nhóm đối tượng có nguy cơ cao như cơ sở điều trị Methadol, khám phát hiện lao chủ động tại cộng đồng. Triển khai sàng lọc đối tượng tiếp xúc trong gia đình với bệnh nhân lao, lao kháng thuốc. Đẩy mạnh việc khám sàng lọc bệnh lao cho người nhiễm HIV, đảm bảo 100% người nhiễm HIV được khám sàng lọc bệnh lao ít nhất một lần/năm. Tăng cường tiếp nhận người nghi lao do các phòng khám, nhà thuốc ngoài công lập, tổ chức xã hội chuyển gửi đến Trạm y tế.
Quản lý điều trị, cấp phát thuốc đủ liệu trình cho người bệnh lao được thu nhận điều trị hàng năm. Đảm bảo việc bệnh nhân được giám sát điều trị chặt chẽ trong cả liệu trình điều trị, giảm mức tối đa tỷ lệ bệnh nhân không theo dõi được, bệnh nhân thiếu xét nghiệm kiểm soát.
Đảm bảo quản lý điều trị bệnh nhân lao tại Trạm Y tế phường, tư vấn giải thích đầy đủ, cặn kẽ ngay từ ngày đầu tiên về bệnh lao, phương pháp điều trị, thời gian cần phải điều trị đối với bệnh nhân lao để giúp họ có hiểu biết rõ về bệnh lao.
Áp dụng mô hình giám sát điều trị: Nhân viên y tế phường hoặc cộng tác viên y tế giám sát điều trị hàng tuần việc sử dụng điều trị thuốc lao. Phát triển mô hình giám sát điều trị dựa vào cộng đồng và cộng tác viên y tế. Phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng tác viên dân số từng bước xây dựng màng lưới giám sát viên hỗ trợ điều trị bệnh nhân lao để tìm và vận động bệnh nhân lao khi có một trường hợp bỏ trị với mục tiêu: Đảm bảo bệnh nhân lao điều trị đúng, đủ, đều đặn, đảm bảo thời gian. Giảm tối đa tỷ lệ bỏ trị. Tập trung chủ yếu cải thiện chất lượng triển khai điều trị có giám sát và nâng cao chất lượng điều trị.
Phát hiện, quản lý điều trị lao/HIV: Tăng cường các hoạt động phối hơp Lao/HIV đảm bảo chất lượng trên 90% bệnh nhân lao thu nhận được tư vấn xét nghiệm HIV.
Phát hiện, quản lý điều trị lao kháng thuốc: Quản lý bệnh, điều trị bệnh nhân lao kháng thuốc, tăng cường tiếp cận sàng lọc chẩn đoán lao kháng thuốc cho người nhà bệnh nhân.
Quản lý lao trẻ em: Xây dựng, củng cố và phát triển hoạt động phát hiện và điều trị dự phòng bệnh lao cho trẻ em, đặc biệt trong đối tượng trẻ tiếp xúc nguồn lây nhằm giảm tỷ lệ trẻ mắc lao và tỷ lệ trẻ mắc các bệnh lao nặng. Tiếp cận với tượng nguy cơ cao, tư vấn chẩn đoán và thu nhận điều trị dự phòng cho các đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ nhiễm HIV, ...
Sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị lao tiềm ẩn: Thực hiện sàng lọc và điều trị lao tiềm ẩn cho những người nguy cơ cao: Cán bộ Y tế, người mắc bệnh tiểu đường… Nhóm những người tiếp xúc gần/ thường xuyên với bệnh nhân lao phổi. Trẻ dưới 5 tuổi tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi, người từ 5 tuổi trở lên tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi. Khám phát hiện chẩn đoán lao tiềm ẩn: Sàng lọc các nhóm đối tượng có nguy cơ dễ bị mắc lao, mở rộng tầm soát người tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi (nguồn lây) bằng xét nghiệm Mantoux.
Công tác đào tạo tập huấn nâng cao nghiệp vụ: Phối hợp tổ chức 01 lớp tập huấn cho cán bộ chuyên trách lao của Trạm Y tế nhằm cập nhật kiến thức mới trong chẩn đoán phát hiện, điều trị, quản lý bệnh nhân lao.
Công tác phối hợp phát triển mạng lưới: Tăng cường các hoạt động phối hợp y tế công - tư và công - công, phát triển các hoạt động chuyển gửi người nghi lao và hoạt động phản hồi thông tin nhằm tăng lượng người nghi lao tiếp cận sớm với hệ thống chẩn đoán và điều trị bệnh lao.